Gia đình Triều_Tiên_Thuần_Tổ

  • Thân phụ: Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán.
  • Đích mẫu: Hiếu Ý Vương hậu Kim thị (孝懿王后金氏, 1753 - 1821), người ở Thanh Phong. Con gái của Thanh Nguyện phủ viện quân Kim Thời Mặc (金時默, 김시묵) với Đường Thành phủ phu nhân họ Hồng ở Nam Dương (唐城府夫人南陽洪氏). Khi còn nhỏ, Vương hậu nhận Thuần Tổ làm con của mình, nuôi dưỡng ông trong cung riêng. Khi Thuần Tổ lên ngôi, tôn đích mẫu làm Vương đại phi (王大妃) và phụng dưỡng hiếu thuận.
  • Thân mẫu: Hiển Mục Tuy tần Phác thị (顯穆綏嬪朴氏, 1770 - 1822), người ở Phan Nam. Con gái của Tặng Lĩnh Nghị chính Phác Chuẩn Nguyên (朴準源, 박준원) và Tặng Trinh Kính phu nhân Nguyên thị. Sơ phong là Tuy tần (綏嬪), sau khi Thuần Tổ đăng vị thì tôn làm Gia Thuận Cung (嘉順宮).
  • Hậu cung:
  1. Thuần Nguyên Vương hậu Kim thị (純元王后金氏, 1789 - 1857), người ở An Đông. Con gái của Vĩnh An phủ viện quân Kim Tổ Thuần (永安府院君金祖淳), và Thanh Dương phủ phu nhân họ Thẩm ở Thanh Tùng (靑陽府夫人靑松沈氏).
  2. Thục nghi Phác thị (淑儀朴氏), người ở Mật Dương.

Hậu duệ

Vương tử

  1. Hiếu Minh Thế tử (孝明世子, 1809 -1830), tên Lý Thái (李旲), sau được truy phong làm Dực Tông đại vương (翼宗大王), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Ông lấy Thần Trinh Vương hậu Triệu thị ở Phong Nhưỡng (神貞王后趙氏), sinh ra Triều Tiên Hiến Tông.
  2. Đại quân (大君), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Sinh vào năm 1820 và chết trong năm đó.
  3. Triều Tiên Triết Tông Lý Biện (李昪), con trai của Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (李壙) và Long Thành phủ đại phu nhân Liêm thị ở Long Đàm (龍城府大夫人龍潭廉氏). Ông là hậu duệ của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên, thông qua người con của Thế tử là Ân Ngạn quân (恩彦君).

Vương nữ

  1. Minh Uẩn công chúa (明溫公主, 1810 - 1832), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Đông Ninh úy Kim Hiền Căn (金賢根).
  2. Vĩnh Uẩn ông chúa (永溫翁主, 1817 - 1829), mẹ là Thục nghi Phác thị. Chết yểu.
  3. Phúc Uẩn công chúa (福溫公主, 1818 - 1832), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Xương Ninh úy Kim Bỉnh Trù (金炳疇).
  4. Đức Uẩn công chúa (德溫公主, 1822 - 1844), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Nam Ninh úy Doãn Nghi Thiện (尹宜善).